|

I. Chức năng
Ban Dân vận Tỉnh uỷ là cơ quan tham mưu của tỉnh ủy mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ và thường trực tỉnh ủy về công tác dân vận (bao gồm cả công tác dân tộc, tôn giáo).
II. Nhiệm vụ
1- Nghiên cứu, đề xuất
a) Những chủ trương, giải pháp về công tác dân vận của tỉnh ủy và ban thường vụ. Chủ trì hoặc tham gia chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, chương trình công tác dân vận của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy.
b) Tham mưu ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật nhà nước về công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (bao gồm cả tình hình dân tộc, tôn giáo, các giai tầng xã hội, các vấn đề bức xúc trong nhân dân) để báo cáo và tham mưu với thường trực tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy.
d) Sơ kết, tổng kết về công tác dân vận.
2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
a) Việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận.
b) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhân dân nắm tình hình tư tưởng, tâm trạng, nguyện vọng trong nhân dân và phong trào quần chúng để kịp thời báo cáo, tham mưu cấp ủy lãnh đạo tốt công tác dân vận và xử lý những vấn đề mới phát sinh.
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân vận cho cấp ủy và cán bộ làm công tác dân vận của các cơ quan trong Đảng bộ tỉnh.
d) Tham gia ý kiến với các cơ quan chính quyền trong việc thể chế hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
3- Phối hợp
a) Với ban tổ chức tỉnh ủy trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của Ban Dân vận Tỉnh ủy. Tham gia ý kiến về công tác cán bộ đối với đội ngũ cán bộ trong khối và cán bộ dân vận cấp ủy trực thuộc theo phân cấp quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với ban, ngành liên quan trong các hoạt động chung về công tác dân vận; công tác nghiên cứu, kiểm tra, đào tạo, bồi dưỡng, thông tin…về công tác dân vận địa phương.
c) Với Mặt trận Tổ quốc tỉnh để vận động nhân sĩ, trí thức, người có uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số và chức sắc trong tôn giáo.
d) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và hội quần chúng tỉnh tham gia công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
4- Thẩm định, thẩm tra
a) Các đề án, văn bản về công tác dân vận trước khi trình thường trực, ban thường vụ tỉnh ủy.
b) Tham gia thẩm định các đề án, dự án thuộc lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng…có liên quan mật thiết đến công tác dân vận; các đề án, dự án có liên quan đến quyền làm chủ của nhân dân và công tác dân vận của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân.
5- Thực hiện một số nhiệm vụ do ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy giao
a) Giúp cấp ủy nắm tình hình và tham mưu cấp ủy chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, hội quần chúng ở địa phương.
b) Là cơ quan thường trực ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và một số ban chỉ đạo khác do tỉnh ủy phân công; nắm tình hình và tham mưu cấp ủy chỉ đạo hoạt động công tác dân vận của các cơ quan nhà nước ở địa phương.
c) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất với ban thường vụ tỉnh ủy, ban dân vận trung ương theo quy định.
d) Thực hiện những công việc khác do ban thường vụ, thường trực tỉnh uỷ giao.
III. Tổ chức bộ máy, biên chế
1- Lãnh đạo ban:
Gồm trưởng ban và 3 phó trưởng ban.
2- Các đơn vị trực thuộc:
- Văn phòng.
- Phòng Đoàn thể và các hội.
- Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước.
- Phòng Dân tộc và Tôn giáo.
3- Biên chế : Biên chế của ban được giao 22 đồng chí.
|